Trong chuyên
mục tìm hiểu pháp luật hôm nay của Đài truyền thanh xã Nghĩa Thịnh xin gửi tới toàn
thể nhân dân một số nội dung về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, nhằm cung cấp
cho bà con những kiến thức cơ bản về các hình thức tham gia tố tụng, tư vấn
pháp luật, yêu cầu trợ giúp pháp lý…
Điều 31. Tham
gia tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực
hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định
của Luật này và pháp luật về tố tụng.
2. Khi người được trợ giúp pháp lý yêu
cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người được trợ giúp pháp lý
là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý,
trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm
nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của bị
can, bị cáo, người bị hại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật về tố tụng, cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo cho Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương. Ngay sau khi nhận được thông báo
của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này
và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
4. Việc
cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ
giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Điều 32. Tư vấn pháp luật
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư
vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý
kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc
pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải
quyết vụ việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ
lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài
liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và
trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp
hoặc cần có thời gian để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng mắc
pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin
pháp luật ngay cho người được
trợ giúp pháp lý.
Điều
33. Đại diện ngoài tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý,
luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ
giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm cử người đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp
pháp lý.
Việc cử người đại diện ngoài
tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý.
Câu 2. Yêu cầu trợ giúp pháp lý, thụ lý vụ việc trợ
giúp pháp lý được quy định như thế nào tại Luật trợ giúp pháp lý?
Trả lời: Theo Luật trợ giúp pháp lý năm 2017
quy định rõ về yêu cầu trợ giúp pháp lý, thụ lý vụ việc tại Điều 29 và Điều 30.
Điều
29. Yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp
lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm
có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp
lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Việc nộp hồ sơ yêu cầu
trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp
tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp
lý nộp các giấy tờ, tài
liệu quy định tại điểm a và điểm c
khoản 1 Điều này; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có
chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý
không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp
nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ
nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp
lý nộp các
giấy tờ,tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện
tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp
pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản
sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Điều
30. Thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Yêu cầu trợ giúp pháp lý
chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 và phù hợp với quy
định của Luật này.
2. Người tiếp nhận yêu cầu phải kiểm tra các nội
dung có liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý và trả lời ngay cho người yêu
cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có
liên quan.
3. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý phải từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người
yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp lý
không đáp
ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu trợ giúp pháp lý
có nội dung trái pháp luật;
c) Người được trợ giúp pháp lý đã chết;
d) Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
4. Trường hợp người yêu cầu
chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này nhưng
cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện, sắp
đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng
đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn
người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.
Câu 3. Các giấy tờ chứng minh thuộc diện người được
trợ giúp pháp lý quy định như thế nào?
Trả lời: Các giấy tờ chứng minh thuộc diện
người được trợ giúp pháp lý quy định tại
Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 33. Giấy tờ chứng minh người thuộc
diện trợ giúp pháp lý
1. Giấy tờ chứng minh là người có công
với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng;
b) Quyết định phong tặng danh
hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động trong thời kỳ kháng chiến;
c) Huân chương Kháng
chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng,
Bằng Có công với nước;
d) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ
quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
đ) Quyết định hoặc giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do
nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
2. Giấy tờ chứng minh người thuộc hộ
nghèo là giấy chứng nhận hộ nghèo.
3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một
trong các giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng
minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định
người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.
4. Giấy tờ chứng minh là người dân tộc
thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một
trong các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm
quyền cấp xác định người có tên là người
dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số
và nơi cư trú của người đó.
5. Giấy tờ chứng minh người bị buộc tội
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác
định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi.
6. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc
tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội.
7. Giấy tờ chứng
minh là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các
giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc
quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng
vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với
cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người
có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc
Giấy chứng nhận
gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng
minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
8. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm
chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối
với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy
chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất
độc hóa học.
9. Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi
có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng
vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo
giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy
là người cao tuổi.
10. Giấy tờ chứng minh là người khuyết
tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo
Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 9
Điều này.
11. Giấy tờ chứng minh là người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính
gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi.
12. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân trong
vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy
tờ sau:
a) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực
gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo
một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo
lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi
bạo lực gia đình.
13. Giấy tờ chứng minh là nạn nhân của
hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó
khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân
theo quy định tại Điều
28 Luật Phòng, chống mua bán người.
14. Giấy tờ chứng minh là người nhiễm
HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a khoản 7
Điều này;
b) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
15. Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được
người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy
tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp
giấy tờ đó.
Chương trình phát thanh hôm nay của Đài truyền thanh xã
Nghĩa Thịnh xin tạm dừng tại đây, cảm ơn quý vị và các bạn đã lắng nghe, hẹn
gặp lại quý vị và các bạn trong các chương trình phát thanh lần sau.
NGƯỜI BIÊN SOẠN
Đới Minh Quý